Cây mọc hoang trong tự nhiên người ta thu hái lấy củ phiến mỏng phơi khô hay sấy khô để sử dụng chữa bệnh, cát cánh thưởng kết hợp với những dược liệu khác để nâng cao hiệu quả chữa bệnh.
Cát cánh (Radix Platycodi Grandiflori) CÁT CÁNH còn có tên là Khổ cát cánh, Bạch cát cánh, Ngọc cát cánh
Cát cánh dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là rễ khô của cây Cát cánh có tên thực vật là Platycodon grandiflorum (Jacq.) A.DC. thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae).
Cây cát cánh mọc nhiều ở các tỉnh An huy, Giang tô và Sơn đông của Trung quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta. Sau khi đào rễ về rửa sạch, bỏ tua rễ, bỏ vỏ ngoài hoặc không bỏ vỏ phơi khô, tẩm nước cắt lát dùng. Chích Cát cánh là Cát cánh chế mật sao vàng.
Tính vị qui kinh:
Cát cánh vị đắng cay, tính bình qui kinh Phế.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Bản kinh: cay, hơi ôn.
- Sách Dược tính bản thảo: đắng bình không độc.
- Sách Danh y biệt lục: đắng có độc ít.
- Sách Thang dịch bản thảo: nhập túc quyết âm, thủ thái âm.
- Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc thái âm, thiếu âm kiêm nhập túc dương minh vị kinh.
- Sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu: hành túc thái âm kinh.
Thành phần chủ yếu:
Polygalain acid, platycodigenin, alpha-spinasterol, a -spinasteryl-b -D-glucoside, stigmasterol, betulin, platycodonin, platycogenic acid, A,B,C glucose.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Cát cánh có tác dụng tuyên phế khử đàm lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí.
Chủ trị các chứng ho nhiều đàm, họng đau nói khàn, ngực đau phế ung (ápxe phổi), viêm họng sưng đau, chứng lî, tiểu tiện không thông lợi (tiểu tiện lung bế).
Trích đoạn y văn cổ:
- Sách Dược tính bản thảo: " trị hạ lî, phá huyết, khử tích khí, tiêu tích tụ, đàm diên, chủ phế khí, khí thúc thấu nghịch, trừ phúc trung lãnh thống, chủ trúng ác (nhiễm độc) và trị trẻ em động kinh".
- Sách Danh y biệt lục: " lợi ngũ tạng trường vị, bổ khí huyết, trừ hàn nhiệt, phong tý, ôn trung tiêu cốc, liệu hầu yết thống, hạ cổ độc (trừ độc của sâu)."
- Sách Bản thảo thông huyền: " Cát cánh chi dụng, duy kỳ thượng nhập phế kinh, phế vị chủ khí chi tạng, cố năng sử chư khí hạ giáng."
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: cây cát cánh
- Saponin Cát cánh có tác dụng kháng viêm và an thần, giảm đau giải nhiệt, chống lóet bao tử, có tác dụng ức chế miễn dịch.
- Saponin Cát cánh kích thích niêm mạc bao tử gây phản xạ niêm mạc khí quản tiết dịch nên long đàm. Trên thực nghiệm cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc Cát cánh, sự tiết dịch tăng rõ rệt, chứng minh tác dụng long đờm (expectarant) của thuốc.
- Thuốc có tác dụng hạ đường huyết và hạ lipid huyết, thí nghiệm cho thỏ uống nước sắc Cát cánh, đường huyết của thỏ giảm, tác dụng của thuốc càng rõ rệt. Trên thí nghiệm chuột cho uống thuốc cũng nhận thấy cholesterol của gan hạ thấp.
- Trong ống nghiệm, thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da (dermatomycose).
- Saponin Cát cánh có tác dụng tán huyết mạnh so với saponin Viễn chí, mạnh gấp 2 lần, nhưng khi dùng đường uống, thuốc bị dịch vị thủy phân không còn tác dụng tán huyết nên thuốc không được dùng chích.
Ứng dụng lâm sàng cát cánh
1.Trị ho nhiều đàm đặc:
- Cát cánh 6g, Tỳ bà diệp 10g, Tang diệp 10g, Cam thảo 3g, sắc uống, trị nhiệt khái.
- Cát cánh 6g, Hạnh nhân, Tử tô đều 10g, Bạc hà 3g, sắc uống. Uống liên tục 2 - 4 ngày. Trị hàn đàm lỏng.
2.Trị phế ung (ápxe phổi):
- Cát cánh thang: (Cát cánh bắt đầu 60g, giảm dần đến 20g, Cam thảo từ 30g giảm đến 10g), tùy chứng gia giảm, dùng trị 10 ca kết quả tốt (Ngô truyền Đạt, Tạp chí Trung y Giang tô 1981,3:35).
- Cát cánh 120g, Hồng đằng 500g, Ý dĩ nhân 24g, Ngư tinh thảo 500g, Tử hoa địa đinh 24g, chế thành tictura 450ml. Mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần.
- Cát cánh 3g, Bạch mao căn 30g, Ngư tinh thảo 6g, Sinh Cam thảo 3g, Ý dĩ nhân 15g, Đông qua nhân 20g, Bối mẫu 6g, Ngân hoa đằng 10g, sắc uống.
3.Trị viêm họng amidale:
- Cát cánh thang: Cát cánh 6g, Cam thảo 3g, sắc uống hoặc tán bột uống (liều 1 ngày).
- Cát cánh 6g, Kim ngân hoa, 10g Liên kiều đều 10g, Sinh Cam thảo 3g sắc uống. Trị viêm amidale ngậm thuốc nuốt dần.
4.Trị cam răng miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương lượng bằng nhau tán nhỏ, trộn đều bôi vào cam răng đã rửa sạch.
5.Trị đau tức ngực do chấn thương lâu ngày:
Liều lượng thường dùng và chú ý:
- Liều: 3 - 9g. Chích Cát cánh nhuận phế hóa đàm tốt hơn.
- Trường hợp ho lâu ngày âm hư hoặc ho ra máu không nên dùng hoặc dùng liều ít.
Cát cánh được thu hoạch lấy củ để sử dụng, người ta thường rửa sạch sắt mỏng để sây khô hay phơi khô, sản phẩm được đóng gói 1kg để bảo quản, quý khách cần sử dụng hãy liên hệ với chúng tôi, quý khách mua hàng tại thành phố hồ chí minh được giao hàng miễn phí.