Công dụng cây thần thông: chữa đau nhức, vai gấy, tiểu đường, mất ngủ kinh niên, ngoài ra cây thần thông còn có tác dụng hỗ trợ bệnh ung thư.
DÂY THẦN THÔNG: Vì nó bỏ đâu sống cũng được: giắt ở ngọn cây cũng sống, bỏ nằm dưới đất cũng sống, hễ chỗ nào dựa được thì nó sống. Vì vậy ông bà đặt tên là "Thần thông", bởi thấy nó sống ở đâu cũng được.
Nơi mọc, trồng: Dây thần thông thường bò vắt vẻo trên ngọn các cây lớn ở rừng, ở đất hoang, ở gần nhà cũng có.
Mô tả: Thần thông thuộc loại dây leo, dây nó lâu năm lớn bằng ngón tay cái, da nó có mụt như mụt cóc, xem thấy xù xì, màu da xanh mốc, dây dài khoảng một thước mới có nhánh dây mọc ra, nhánh dây cũng như dây cái, khi còn non da trơn, màu vàng xanh, đến già thì nổi mtụ, da mốc. Lá thần thông tròn, gần cuống chẻ hai hũng sâu, đuôi lá nhọn nhỏ, trông như là bìm bìm, hắc sửu, la nó màu vàng xanh như dây no. Dây non bẻ ra có nhớt, dây già thay vì nhớt là mủ trong, rờ tay vào thấy dính, đưa vào lưỡi thấy đắng như ký ninh, như sầu đâu. Dây già làm thuốc được.
Tính chất: Vị đắng, tính ấm, có độc.
Công dụng cây thần thông: Thông được kinh mạch, trục được máu huyết ứ đọng, giải chất độc các thứ ghẻ,...
Độc vị:
- Đau bụng sắc uống, ghẻ chốc sắc uống, té sức sắc uống
Hợp trị:
Bốn thứ sắc uống luôn ba ngày thấy công hiệu. - Rét võ da: Sắc uống năm bảy thang là khỏi.
Cách chế: Cắt nhỏ, phơi khô, sao vàng.
Liều lượng: Dùng từ 10 đến 20g
Kỵ dùng: Kỵ thai, người yếu tim kỵ dùng.
Cây thần thông có thể dùng ngâm rượu sử dụng cũng khá hiệu quả.