Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 900.000 VND
Đánh giá 1 lượt đánh giá
Cây bạch truật được trồng nhiều tại huyện kim sơn ninh bình, đây là vị thuốc được sử dụng củ của cây bạch truật, thường dùng chữa đại tràng, làm thuốc bổ cây còn gọi là cây sơn kế
Bạch Truật là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật( Atractylodes macrocephal Koidz) thuộc họ Cúc ( Compositae). Bạch truật được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Truật. Bạch truật còn có tên Ư truật, Đông truật, Triết truật.
Bạch Truật được trồng hoặc mọc hoang ở các tỉnh Triết giang, Hồ bắc, Hồ nam, Giang tây, Phúc kiến, An huy ( Trung quốc). Gần đây, ta cũng di thực được Bạch truật.
Vị đắng, ngọt, tính ôn. Qui kinh Tỳ vị.
Theo các Y văn cổ:
Về qui kinh:
Thành phần chủ yếu:
Atractylol, atractylon, vitamin A.
Củ bạch truất phơi khô
A.Theo Y học cổ truyền:
Bạch Truật có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy, cầm mồ hôi và an thai. Chủ trị các chứng Tỳ vị khí hư, chứng thủy thũng, chứng đàm ẩm, chứng khí hư tự hãn và thai động.
Trích dẫn các sách thuốc cổ:
Bạch truật phiến mỏng
1.Trị tiêu chảy do tỳ hư: Tiêu chảy kéo dài, người mệt mỏi, ăn kém:
2.Trị chứng ra mồ hôi do khí hư: thuốc có tác dụng cố biểu chỉ hãn:
3.Trị phù do Tỳ hư: dùng Ngũ linh tán ( Bạch linh, Bạch truật, Trư linh, Trạch tả, Quế chi) hoặc Ngũ gia bì ẩm gia Bạch truật, Trần bì, Tang bì, Tang bạch bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì. Bài này đối với phụ nữ có thai dùng tốt. Trường hợp Tỳ thận hư hàn dùng bài Chân vũ thang ( Chế Phụ tử, Bạch linh, Bạch thược, Sinh khương).
4.Trị chứng bệnh về gan: Trọng dụng Bạch truật, trị xơ gan cổ trướng dùng bài 30 - 60g, viêm gan mạn dùng 15 - 30g, k gan 60 - 100g, trường hợp tỳ hư thấp dùng Tiêu Bạch truật, âm hư dùng Sinh tân Bạch truật, tùy bệnh gia giảm có kết quả nhất định ( Học báo Trung y học viện An huy 1984,2:25).
5.Trị trẻ em nước rãi nhiều: dùng Sinh Bạch truật 10g, xắt nhỏ, cho vào chén nhỏ nước vừa đủ chưng lên, cho ít đường cho đủ ngọt cho uống. Kết quả tốt ( Văn tế bang giới thiệu kinh nghiệm chữa nước rãi trẻ em, Báo Trung y Giang tô 1966,12:1), Quách Kiếm Hoa, độc vị Quế chi trị Tâm quí; Sinh Bạch truật trị nước rãi ( Tạp chí Trung y Liêu ninh 1986,8:42).
6.Trị chứng huyễn vựng nội nhĩ ( Hội chứng Méniere): Bành Liên Chương dùng Bạch truật ( mạch sao), Trạch tả, sao Ý dĩ mỗi thứ 30g, sắc nước uống, mỗi ngày một thang chia 3 lần, phòng trị chứng huyễn vựng nội nhĩ đạt kết quả tốt ( Tạp chí Trung y Hồ bắc 1983,4:20).
7.Trị đau lưng đùi mạn tính: dùng Bạch truật 30g, Chích Sơn giáp 6g, gia rượu trắng 20 - 30 độ 100ml ( đủ lượng làm ngập thuốc), đậy nắp đun sôi, xong nhỏ lửa độ 30 phút, đổ nước ra còn xác sắc lần hai, nước thuốc 2 lần trộn chung chia 2 lần, uống sáng và chiều, uống liền 2 - 3 ngày. Đã trị 24 ca, kết quả đều tốt ( Báo Trung cấp y 1982,6:57).
8.Trị táo bón:
9.Dùng làm thuốc an thai: chữa phụ nữ có thai, huyết hư thai động dùng bài Đương qui tán: Bạch truật 12g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Hoàng cầm 12g, Xuyên khung 8g, sắc uống. Liều 2 - 4 thang, mỗi ngày 1 thang.
10.Trị đau nhức khớp do phong thấp: dùng Bạch truật kết hợp nam uy linh tiên, Phòng kỷ, Tang chi . có tác dụng kiện tỳ trừ thấp chỉ thống.
Liều thường dùng và chú ý:
Người ta trồng tại vườn và được rửa sạch sau đó sấy khô hoạc phơi khô khi sử dụng người ta cắt nhỏ để cho vào thang thuốc, đây là vị thuốc khá thông dụng trong những bài thuốc bắc, bạch truật dùng nhiều hơn trong những bài thuốc bổ
Bệnh có biểu hiện điển hình là: chóng mặt khi thay đổi tư thế đột ngột, nhức đầu, đau đầu, đau lan tỏa nhưng cũng có khi chỉ đau vùng trán hoặc vùng gáy.
Ngoài ra, người mắc chứng thiếu máu não còn có thể mắc chứng rối loạn giấc ngủ, giảm trí nhớ, ù tai…
Để việc điều trị có hiệu quả, bên cạnh việc dùng thuốc, cần chú ý hạn chế mỡ động vật, thức ăn từ tạng phủ động vật như tim, gan, óc… hoạt động thể lực đều đặn, vừa sức để duy trì cân nặng, tránh thừa cân, béo phì… Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp sau đây:
Nếu đầu choáng, mắt hoa lồng ngực đầy tức, buồn nôn, không muốn ăn, người ậm ạch, béo phì, mệt mỏi, ngủ nhiều, rêu lưỡi trắng, nhợt. Mạch hoạt.
Dùng bài: Bán hạ 16g, bạch truật16g, trần bì 12g, mạch nha16g, phục linh 16g, hoàng kỳ 12g, nhân sâm 6g, trạch tả 12g, thương truật 16g, thiên ma 12g, thần khúc 16g, hoàng bá 12g, can khương 6g.
Cách dùng: Bán hạ chế, bạch truật tẩm nước vo gạo sao, hoàng kỳ chích mật, thiên ma cám sao, hoàng bá rượu sao, can khương sao giòn. Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Châm cứu: Châm bổ: Tỳ du, túc tam lý.
Châm tả: Thủy phân, thái dương, phong long, bách hội, tứ thần thông.
Nếu đau đầu, hoa mắt, choáng, căng cắn buốt 2 thái dương, lưng đau, ù tai, phiền khát, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít. Mạch tế sác.
Dùng bài: Thiên ma 16g, câu đằng 10g, thạch quyết minh 16g, sơn chi tử 12g, hoàng cầm 10g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, ích mẫu 10g, tang ký sinh 12g, phục thần 16g, hà thủ ô trắng 12g.
Cách dùng: Thiên ma cám sao, thạch quyết minh sống + 1.800ml nước, sắc còn 900ml. Các vị còn lại cho vào sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Châm cứu: Châm bổ: Tỳ du, thận du, tam âm giao.
Châm tả: Thái dương, đầu duy, bách hội.
Nếu hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, chân tay bủn rủn, sắc mắt trắng bệnh, môi nhợt, ăn kém, ngại nói, thở ngắn, tim hồi hộp, tiểu tiện sẻn, đại tiện lỏng, nặng thì choáng ngất, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu.
Dùng bài: Nhân sâm 8g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, phục linh 12g, cam thảo 6g, trần bì 8g, quế tân 6g, thục địa 24g, đương quy 16g, bạch thược 12g, viễn chí 6g, ngũ vị tử 6g.
Cách dùng: Hoàng kỳ chích mật, bạch truật hoàng thổ sao, viễn chí bỏ lõi chế. Các vị trên sắc với 1.800ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Châm cứu: Châm bổ: Tâm du, tỳ du, tam âm giao, túc tam lý.
Châm bình bổ bình tả: Thái dương, phong trì, bách hội.
Nếu đầu choáng, hoa mắt, đau đầu từng cơn, chân tay lạnh, đầu nóng, mặt nóng bừng bừng. Ăn uống kém, sôi bụng. Nặng thì choáng váng có thể ngã ngất kèm theo ngũ canh tiết tả, chất lưỡi bệu. Mạch trầm tế, vô lực.
Dùng bài: Hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 32g, nhục quế 4g, hắc phụ tử 4g,
Cách dùng: Các vị trên sắc với 1.700ml, lọc bỏ bã lấy 250 ml. Uống ấm, chia đều 5 phần, uống trong ngày.
Châm cứu: châm bổ, châm ôn các huyệt tỳ du, thận du, mệnh môn, tam âm giao. Cứu quan nguyên, khí hải.
địa chỉ bán bạch truậtcông dụng bạch truậtcây bạch truậtvị thuốc bạch truậtbán bạch truậtbạch truật bán ở đâuở đâu bán bạch truậtmua bạch truật ở đâubạch truật mua ở đâucung cấp bạch truậtphân phối bạch truật
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn