Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 500.000 VND
Đánh giá 2 lượt đánh giá
Cây thuốc được thu hoạch lấy củ phơi khô để làm dược liệu, người ta thường phiến mỏng để tiện sử dụng
Cây thuốc mọc hoang ở nhiều nơi và ngay nay được trồng ở nhiều nơi việt nam cũng có trồng nhưng số lượng rất hạn chế.
Bạch thược xuất sứ từ trung quốc hiện nay chúng ta nhập khẩu bạch thược của trung quốc để sử dụng chữa bệnh
Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược ( Paeonilia lactiflora Pall.), (Paeonia albiflora Pall), thuộc họ Mao lương ( Ranunculaceae).
Tính vị qui kinh:
Bạch Thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.
Theo Y văn cổ:
Thành phần chủ yếu:
Paeoniflorin, paeonol, paeonin, triterpenoids, sitosterol.
Tác dụng dược lý:
Bạch Thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống.
Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.
Ngoài ra, trên lâm sàng theo dõi nhận thấy Bạch Thược có tác dụng cầm mồ hôi và lợi tiểu. Tổng glucozit Bạch thược có tác dụng điều chỉnh miễn dịch của cơ thể.
1.Trị lóet dạ dày: dùng Bạch thược 15 - 20g, Chích Cam thảo 12 - 15g. Tỳ vị hư hàn gia Đảng sâm, Hoàng kỳ mỗi thứ 12g, Phục linh 20g, Can khương 10g. Vị âm bất túc gia Sa sâm 10g, Mạch môn, Đương qui mỗi thứ 12g, Sanh địa 15g. Khí trệ huyết ứ gia Nhũ hương, Mộc dược, mỗi thứ 10g, Đơn sâm, Xuyên khung mỗi thứ 10g, Phục linh 20g. Đã trị 120 ca, khỏi 83 ca, tiến bộ 33 ca, không có kết quả 4 ca, tỷ lệ kết quả 96,67%, kết quả tốt nhất đối với thể khí trệ huyết ứ ( Dư thụy Trân, Trị 120 ca lóet dạ dày bằng Thược dược Cam thảo thang gia giảm, Tạp chí Trung y Sơn đông 1984,2:22).
2.Trị chứng táo bón kinh niên: dùng Sinh Bạch thược 24 - 40g, Sinh Cam thảo 10 - 15g, sắc nước uống. Thường dùng 2 - 4 thang là khỏi. Trường hợp táo bón kinh niên, mỗi tuần dùng 1 thang. Trường hợp khí hư gia Sinh Bạch truật 24 - 32g, hư hàn gia Phụ tử chế 10 - 15g, huyết hư gia Đương qui 9 - 15g, khí trệ gia Mạch nha 10g, huyết áp cao can vượng gia Đại giá thạch 20 - 30g, bỏ Cam thảo, nếu huyết áp cao kiêm thấp bỏ Cam thảo gia Bán hạ, Trần bì. Đã trị trên 609 ca bệnh nhân, kết quả nhanh ( Vương Văn Sỹ, Nghiệm chứng dùng Thược dược Cam thảo thang trị táo bón, Tạp chí Trung y 1983, 8:79).
3.Trị các chứng đau bụng: thường do can vị bất hòa, can khí uất trệ gây đau ( như: viêm lóet dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt, gan.) dùng bài: Tứ nghịch tán ( Thương hàn luận): Sài hồ 6g, Bạch thược 12g, Chỉ thực 6g, Chích Cam thảo 4g, sắc nước uống. Trường hợp kiết lî, đau bụng có mót rặn, dùng Sinh Bạch thược phối hợp Mộc hương, Binh lang . dùng: Thược dược thang: Bạch thược 24g, Hoàng cầm 12g, Xuyên tiêu 6g, Đại hoàng 8g ( cho sau), Mộc hương 8g ( cho sau), Binh lang 8g, Đương qui 12g, Nhục quế 2g, Cam thảo 4g, sắc uống.
4.Trị chứng tăng sinh xương: dùng Bạch thược 30 - 60g, Mộc qua 12g, Kê huyết đằng 15g, Uy linh tiên 15g, Cam thảo 12g, tùy chứng gia giảm, ngày 1 thang, sắc uống. Trị 160 ca, khỏi trước mắt 109 ca, kết quả tốt 42 ca, tiến bộ 1 ca, tỷ lệ khỏi 96,7% ( Vương chi Truật, Nhận xét về chứng xương tăng sinh điều trị bằng Thược dược Mộc qua thang, Báo Tân trung y 1980,1:18).
5.Trị chứng co giật cơ ( chủ yếu cơ cẳng chân co rút): dùng bài:
6.Trị rối loạn kinh nguyệt, thống kinh , băng lậu: dùng phép bổ huyết điều kinh không thể thiếu Bạch thược, các bài thuốc sau:
7.Trị chứng can âm bất túc sinh ra váng đầu, hoa mắt, ù tai, cơ bắp run giật, chân tay tê dại (người xưa cho Bạch thược là chủ dược để dưỡng can âm), thường dùng phối hợp với thuốc dưỡng âm bổ khác như Mạch môn, Đương qui, Thục địa, dùng bài:
8.Trị hen suyễn: dùng Bạch thược 30g, Cam thảo 15g, tán bột mịn. Mỗi lần dùng bột thuốc 30g, gia nước sôi 3 - 5 phút để lắng cặn, uống nóng. Trị 35 ca, kết quả tốt 8 ca, có kết quả 23 ca, không kết quả 4 ca. Có kết quả trong 3 - 5 phút có 26 ca, trong 1 - 2 giờ có 4 ca, có kết quả nhanh nhất là sau 30 phút (Lý phúc Sinh và cộng sự, Thược dược Cam thảo tán trị hen suyễn, Tạp chí Trung y 1987,9:66).
9.Trị ho gà: Bạch Thược 15g, Cam thảo, tùy chứng gia vị. Ho nhiều gia Bách bộ, Bách hợp, khí suyễn đàm khò khè gia Đại long, hạt đình lịch, Ngô công .. . không dùng trụ sinh, ngày 1 thang sắc uống. Trị 33 ca đều khỏi ( Trương Tường Phúc , Điều trị 33 ca ho gà bằng Thược dược Cam thảo thang gia vị, Tạp chí Trung y Hồ nam 1988,1:48).
10.Trị chứng rung đùi: dùng Bạch thược, Cam thảo mỗi thứ 156g, sắc nước uống, gia nước 3 chén sắc còn 1 chén, chia 2 lần uống, sáng 1 lần và sau 2 giờ uống 1 lần. Trị 54 ca, khỏi 48 ca, có kết quả rõ nhưng tái diễn 6 ca, tỷ lệ kết quả 100% ( Đỗ Hạt Nhiên, Thược dược Cam thảo thang trị 54 ca hội chứng rung đùi, Báo Trung y Hà bắc 1984,3:29).
11.Trị đường huyết cao: mỗi lần uống Cam thảo giáng đường phiến 4 - 8 viên ( Mỗi viên có Bạch thược, Cam thảo chế thành cao khô 0,165g tương đương thuốc sống 4g, lượng mỗi ngày tương đương Cam thảo sống 8g, Sinh Bạch thược 40g), ngày uống 3 lần. Trị 180 ca, kết quả tốt 54 ca, có kết quả 67 ca, tiến bộ 12 ca, không kết quả 47 ca, tỷ lệ kết quả 73,9%, cùng dùng kết hợp với các loại thuốc khác 34 ca, tỷ lệ kết quả là 79,4% ( Vương Tôn Căn, Kết quả điều trị đường huyết cao bằng Giáng đường phiến, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986,10:593).
Liều dùng và chú ý lúc dùng:
Bạch thược được nhập khẩu từ trung quốc quý khách cần mua hãy liên hệ với chúng tôi, quý khách mua bạch thược ở tỉnh thành khác được gửi qua đường bưu điện
Bạch thược là loại cây có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và trồng phổ biến ở một số nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, … Ở Việt Nam, cây bạch thược phân bố ở Sa Pa, Tam Đảo hay Đà Lạt là chính. Đây là một vị thuốc được dùng trong đông y khá phổ biến vì có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Vậy bạch thược có tác dụng gì mà lại được coi là dược liệu quý?
Bạch thược còn có nhiều tên gọi khác như thược dược mộc bản thảo, một cốt hoa, tiêu bạch thược, … Tên tiếng Anh là Radix Paeoniae Albae, thuộc họ Mao Lương Ranunculaceae. Đây là cây sống lâu năm cao từ 0,5 – 1m. Rễ to và có thể dài tới 30cm, thân mọc thẳng đứng và không có lông. Lá mọc so le, xẻ sâu từ 3 – 7 thùy, hình trứng dài từ 8 – 12cm, rộng từ 2 – 4cm. Hoa mọc đơn, cánh hoa màu trắng, nhụy hoa màu vàng, mùa hoa thường kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9. Nó được đánh giá cao bởi có chứa nhiều Paeoniflorin, Paeonol, Paeonin, Trierpenoids, Sistosterol, Oxypaeoniflorin, Benzoylpaeonilorin; tinh bột, Tanin, Canxi oxalat, một ít tinh dầu, axit benzoic, (1.07%); Paeoniflorigenone, Albìlorin, Galloylpaeoniflorin.
Vị thuốc này được sử dụng ở Việt Nam khá nhiều nhưng chúng ta vẫn không đủ nguyên liệu để sản xuất. Bình thường, chúng ta nhập khẩu bạch thược chủ yếu ở Trung Quốc tại các tỉnh trồng phổ biến loại cây này như Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông.
Đông y cho rằng bạch thược có vị đắng chua hơi hàn, khi đi vào 3 kinh can, tỳ, phế sẽ giúp nhuận gan, làm hết đau, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu dùng để điều trị các chứng bệnh viêm đại tràng, viêm nấm phụ khoa, bệnh thần kinh, … Cụ thể như sau:
1. Các bệnh liên quan đến đại tràng
Đây là lợi ích rõ ràng nhất cho sức khỏe mà cây bạch thược mang lại. Nghiên cứu cho thấy, bạch thược có tính kháng viêm và ức chế nhu động ruột rất tốt nhờ vào hoạt chất Paeoniflorin. Nhờ tác dụng này mà mỗi khi đại tràng co bóp quá mức gây ra nhiều triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, nổi u cục cứng, … thì bạch thược sẽ giúp giảm co bóp và tống đẩy phân ở đại tràng từ đó giảm đau bụng cũng như số lần đi ngoài ở bệnh nhân đại tràng.
2. Chống viêm nhiễm
Bạch thược giúp ức chế các loại khuẩn lỵ thương hàn, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tán huyết.
3. Bạch thược chữa bệnh dạ dày
Tác dụng kháng viêm của bạch thược giúp những người bị viêm loét dạ dày mau chóng hồi phục vết loét. Nghiên cứu lâm sàng đã được thực nghiệm trên chuột sống và cho hiệu quả tốt.
4. Lợi tiểu
Thường xuyên sắc bạch thược uống sẽ giúp những người tiểu ít, bí tiểu sớm chữa khỏi bệnh.
5. Bảo vệ gan
Nhờ tác dụng chống lại sự hình thành huyết khối do tăng tiểu cầu, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng tới cơ tim làm hạ men Transaminaza nên bạch thược giúp bảo vệ gan hiệu quả, phòng ngừa các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan.
6. Ức chế dây thần kinh trung ương
Theo các tài liệu nghiên cứu, trong bạch thược có chứa thành phần hóa học Paeoniflorin (3,1%) có tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương. Vậy nên, khi người nào đang bị căng thẳng thần kinh, muốn được thư giãn thì có thể sử dụng bạch thược.
+ Nếu dùng dạng sống (tươi hoặc khô) thì mang lại hiệu quả tốt khi không may mắc các chứng: nhức đầu, chân tay đau nhức, trị tả lỵ, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó, đái đường; giải nhiệt, chữa cảm mạo.
+ Nếu dùng dạng sao tẩm giúp điều trị tốt hơn các bệnh như rối loạn kinh nguyệt, băng huyết, đau bụng kinh, rong kinh.
Chú ý: Tuy là một vị thuốc tốt nhưng không phải ai cũng thích hợp để sử dụng. Những người sau đây không nên sử dụng bạch thược: người tỳ khí hư hàn, đầy trướng không tiêu, mụn đậu, sản hậu, đau bụng do lạnh, tiêu chảy.
Bạch thược hiện nay thường được nhập khẩu, sản phẩm được búpxanh đóng gói sẵn để bảo quản quý khách có nhu cầu hãy liện hệ với chúng tôi
địa chỉ bán bạch thượcbạch thược dượccây bạch thược dượcmua bạch thược ở đâucung cấp bạch thượcvị thuốc bạch thược
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn