Bạch thược - Công dụng cây bạch thược - Địa chỉ bán bạch thược
Gian hàng
Hướng dẫn
Bảo hành
Hotline:
0948808065
trungtamduoclieuvn_1
Đăng ký | Đăng nhập

Email / Điện thoại

Mật khẩu

Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu

Đang truy cập: 59
Trong ngày: 24
Trong tuần: 4357
Lượt truy cập: 9460269
Bạch Thược

Bạch Thược

Mã sản phẩm btbx
Hãng sản xuất Búpxanh

Số lượng trong kho 10

Giá 300.000 VND

Bạch thược là vị thuốc quý được sử dụng nhiều trong các bài thuốc bắc có tác dụng an thần, giảm đau rất tốt

Để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ gọi lại ngay

Đánh giá 2 lượt đánh giá

Bạch thược | Công dụng bạch thược | Địa chỉ bán bạch thược

Cây thuốc được thu hoạch lấy củ phơi khô để làm dược liệu, người ta thường phiến mỏng để tiện sử dụng

Bạch thược được sử dụng cho bệnh kinh nguyệt không đều, ra nhiều mồ hôi.

Cây thuốc mọc hoang ở nhiều nơi  và ngay nay được trồng ở nhiều nơi việt nam cũng có trồng nhưng số lượng rất hạn chế.

Bạch thược xuất sứ từ trung quốc hiện nay chúng ta nhập khẩu bạch thược của trung quốc để sử dụng chữa bệnh

Tên khoa học Bạch Thược  ( Radix Pacomiae Lactiflorae)

Cây bạch thược

Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược ( Paeonilia lactiflora Pall.), (Paeonia albiflora Pall), thuộc họ Mao lương ( Ranunculaceae).

Tính vị qui kinh:

Bạch Thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.

Theo Y văn cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: chua, hơi hàn, không độc.
  • Sách Bản kinh: vị đắng, bình.
  • Sách Bản thảo kinh sơ: thủ túc thái âm dẫn kinh dược, nhập can tỳ huyết phần.
  • Sách Thang dịch bản thảo: khí hơi hàn, vị chua mà đắng, nhập thủ túc thái âm kinh.

Thành phần chủ yếu:

Paeoniflorin, paeonol, paeonin, triterpenoids, sitosterol.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền: Bạch Thược

Bạch Thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống.

Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.

Trích đoạn Y văn cổ: bạch thược

  • Sách Danh y biệt lục: " thông thuận huyết mạch, hoãn trung, tán huyết.lợi bàng quang, đại tiểu trường, tiêu ung thũng, thời hành hàn nhiệt, yêu phúc thống".
  • Sách Dược tính bản thảo:" trị phế tà khí. chủ thời cốt nhiệt, cường ngũ tạng, bổ thận khí, trị tâm phúc kiên trướng".
  • Sách Tân tu bản thảo: " ích nữ huyết".
  • Sách Y học khởi nguyên: " thuốc có 6 tác dụng: an thần kinh, trị phúc thống, thu vị khí, chỉ tả lî, hòa huyết mạch, cố tấu lý".
  • Sách Bản kinh: " chủ tà khí phúc thống, trừ huyết tý, phá kiên tích, trị hàn nhiệt sán hà, chỉ thống, lợi tiểu tiện, ích khí".
  • Sách Nhật hoa tử bản thảo: " trị phong bổ lao, trị tất cả chứng bệnh phụ nữ, các bệnh trước và sau sinh, thông nguyệt thủy, thối nhiệt trừ phiền, chứng trường phong tả huyết".
  • Sách Trấn nam bản thảo: " thu can khí nghịch thống, điều dưỡng tâm can tỳ kinh huyết, sơ kinh giáng khí, chỉ can thống".
  • Sách Bản thảo cương mục: " chỉ hạ lî phúc thống hậu trọng".
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư bản thảo chính: "  bổ huyết nhiệt chi hư, tả can hỏa chi thực, cố tấu lý chỉ nhiệt tả . thối hư nhiệt, trị bụng đau, phát nhiệt do huyết hư, nếu sinh huyết nhiệt mà âm khí suy tán nên dùng Bạch thược không cần do dự".
  • Sách Bản thảo cầu chân: " Bạch thược tắc hữu liễm âm ích dinh, bạch tắc năng ư thổ trung tả mộc, xích tắc năng ư huyết trung hoạt trệ".
  • Sách Dược phẩm hóa nghĩa: " . Bạch Thược dược năng bổ năng tả, chuyên hành huyết hải, nữ nhân điều kinh thai sản, nam tử tất cả bệnh can đều dùng Bạch thược để điều hòa khí huyết".
  • Sách Bản thảo bị yếu: " bổ huyết tả can ích tỳ liễm can âm".

B.Kết quả nghien cứu dược lý hiện đại: bạch thược

  1. Glucozit Bạch Thược ức chế trung khu thần kinh nên có tác dụng an thần, giảm đau.
  2. Nước sắc Bạch thược có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn lî, thương hàn, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn tán huyết, phế cầu khuẩn và nhiều loại nấm ngoài da.
  3. Với tác dụng chống co thắt cơ trơn của mạch máu, Bạch thược có tác dụng giãn mạch ngoại vi và hạ áp nhẹ.
  4. Glucozit Thược dược có tác dụng ức chế cơ trơn của tử cung và dạ dày, ruột, ức chế tiết vị toan phòng được lóet ở chuột cống thực nghiệm.
  5. Glucozit Bạch thược có tác dụng chống viêm và hạ nhiệt,
  6. Glucozit Bạch thược có tác dụng chống sự hình thành huyết khối do tiểu cầu, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim, có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men Transaminaza.

Ngoài ra, trên lâm sàng theo dõi nhận thấy Bạch Thược có tác dụng cầm mồ hôi và lợi tiểu. Tổng glucozit Bạch thược có tác dụng điều chỉnh miễn dịch của cơ thể.

Ứng dụng lâm sàng: bạch thược

1.Trị lóet dạ dày: dùng Bạch thược 15 - 20g, Chích Cam thảo 12 - 15g. Tỳ vị hư hàn gia Đảng sâm, Hoàng kỳ mỗi thứ 12g, Phục linh 20g, Can khương 10g. Vị âm bất túc gia Sa sâm 10g, Mạch môn, Đương qui mỗi thứ 12g, Sanh địa 15g. Khí trệ huyết ứ gia Nhũ hương, Mộc dược, mỗi thứ 10g, Đơn sâm, Xuyên khung mỗi thứ 10g, Phục linh 20g. Đã trị 120 ca, khỏi 83 ca, tiến bộ 33 ca, không có kết quả 4 ca, tỷ lệ kết quả 96,67%, kết quả tốt nhất đối với thể khí trệ huyết ứ ( Dư thụy Trân, Trị 120 ca lóet dạ dày bằng Thược dược Cam thảo thang gia giảm, Tạp chí Trung y Sơn đông 1984,2:22).

2.Trị chứng táo bón kinh niên: dùng Sinh Bạch thược 24 - 40g, Sinh Cam thảo 10 - 15g, sắc nước uống. Thường dùng 2 - 4 thang là khỏi. Trường hợp táo bón kinh niên, mỗi tuần dùng 1 thang. Trường hợp khí hư gia Sinh Bạch truật 24 - 32g, hư hàn gia Phụ tử chế 10 - 15g, huyết hư gia Đương qui 9 - 15g, khí trệ gia Mạch nha 10g, huyết áp cao can vượng gia Đại giá thạch 20 - 30g, bỏ Cam thảo, nếu huyết áp cao kiêm thấp bỏ Cam thảo gia Bán hạ, Trần bì. Đã trị trên 609 ca bệnh nhân, kết quả nhanh ( Vương Văn Sỹ, Nghiệm chứng dùng Thược dược Cam thảo thang trị táo bón, Tạp chí Trung y 1983, 8:79).

3.Trị các chứng đau bụng: thường do can vị bất hòa, can khí uất trệ gây đau ( như: viêm lóet dạ dày tá tràng, viêm đại tràng co thắt, gan.) dùng bài: Tứ nghịch tán ( Thương hàn luận): Sài hồ 6g, Bạch thược 12g, Chỉ thực 6g, Chích Cam thảo 4g, sắc nước uống. Trường hợp kiết lî, đau bụng có mót rặn, dùng Sinh Bạch thược phối hợp Mộc hương, Binh lang . dùng: Thược dược thang: Bạch thược 24g, Hoàng cầm 12g, Xuyên tiêu 6g, Đại hoàng 8g ( cho sau), Mộc hương 8g ( cho sau), Binh lang 8g, Đương qui 12g, Nhục quế 2g, Cam thảo 4g, sắc uống.

4.Trị chứng tăng sinh xương: dùng Bạch thược 30 - 60g, Mộc qua 12g, Kê huyết đằng 15g, Uy linh tiên 15g, Cam thảo 12g, tùy chứng gia giảm, ngày 1 thang, sắc uống. Trị 160 ca, khỏi trước mắt 109 ca, kết quả tốt 42 ca, tiến bộ 1 ca, tỷ lệ khỏi 96,7% ( Vương chi Truật, Nhận xét về chứng xương tăng sinh điều trị bằng Thược dược Mộc qua thang, Báo Tân trung y 1980,1:18).

5.Trị chứng co giật cơ ( chủ yếu cơ cẳng chân co rút): dùng bài:

  • Thược dược Cam thảo thang ( Thương hàn luận): Bạch thược, Cam thảo, mỗi thứ 16g, sắc uống.
  • Hoặc dùng bài: Thược dược 30g, Quế chi, Cam thảo mỗi thứ 15g, Mộc qua 10g, ngày 1 thang, sắc uống. Đã trị 85 ca, sau khi uống 3 - 5 thang hết co rút, một số ít tái phát nhẹ hơn, uống bài này vẫn có kết quả tốt ( Triệu Ngọc hải, Bài Thược dược Cam thảo thang gia vị. Trị 85 ca co rút cơ sinh đôi cẳng chân, Tạp chí Trung y 1985,6:50).

6.Trị rối loạn kinh nguyệt, thống kinh , băng lậu: dùng phép bổ huyết điều kinh không thể thiếu Bạch thược, các bài thuốc sau:

  • Tứ vật thang: Khung qui thục thược.
  • Dưỡng huyết bình can tán: Bạch thược 12g, Đương qui 12g, Hương phụ chế 8g, Sinh địa 10g, Sài hồ 10g, Xuyên khung 10g, Thanh bì 6g, Cam thảo 3g, sắc uống trị đau kinh.

7.Trị chứng can âm bất túc sinh ra váng đầu, hoa mắt, ù tai, cơ bắp run giật, chân tay tê dại (người xưa cho Bạch thược là chủ dược để dưỡng can âm), thường dùng phối hợp với thuốc dưỡng âm bổ khác như Mạch môn, Đương qui, Thục địa, dùng bài:

  • Bổ can thang ( Y tông kim giám): Bạch thược 20g, Đương qui, Thục địa mỗi thứ 16g, Táo nhân 20g, Mạch môn 12g, Xuyên khung, Mộc qua mỗi thứ 8g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.

8.Trị hen suyễn: dùng Bạch thược 30g, Cam thảo 15g, tán bột mịn. Mỗi lần dùng bột thuốc 30g, gia nước sôi 3 - 5 phút để lắng cặn, uống nóng. Trị 35 ca, kết quả tốt 8 ca, có kết quả 23 ca, không kết quả 4 ca. Có kết quả trong 3 - 5 phút có 26 ca, trong 1 - 2 giờ có 4 ca, có kết quả nhanh nhất là sau 30 phút (Lý phúc Sinh và cộng sự, Thược dược Cam thảo tán trị hen suyễn, Tạp chí Trung y 1987,9:66).

9.Trị ho gà: Bạch Thược 15g, Cam thảo, tùy chứng gia vị. Ho nhiều gia Bách bộ, Bách hợp, khí suyễn đàm khò khè gia Đại long, hạt đình lịch, Ngô công .. . không dùng trụ sinh, ngày 1 thang sắc uống. Trị 33 ca đều khỏi ( Trương Tường Phúc , Điều trị 33 ca ho gà bằng Thược dược Cam thảo thang gia vị, Tạp chí Trung y Hồ nam 1988,1:48).

10.Trị chứng rung đùi: dùng Bạch thược, Cam thảo mỗi thứ 156g, sắc nước uống, gia nước 3 chén sắc còn 1 chén, chia 2 lần uống, sáng 1 lần và sau 2 giờ uống 1 lần. Trị 54 ca, khỏi 48 ca, có kết quả rõ nhưng tái diễn 6 ca, tỷ lệ kết quả 100% ( Đỗ Hạt Nhiên, Thược dược Cam thảo thang trị 54 ca hội chứng rung đùi, Báo Trung y Hà bắc 1984,3:29).

11.Trị đường huyết cao: mỗi lần uống Cam thảo giáng đường phiến 4 - 8 viên ( Mỗi viên có Bạch thược, Cam thảo chế thành cao khô 0,165g tương đương thuốc sống 4g, lượng mỗi ngày tương đương Cam thảo sống 8g, Sinh Bạch thược 40g), ngày uống 3 lần. Trị 180 ca, kết quả tốt 54 ca, có kết quả 67 ca, tiến bộ 12 ca, không kết quả 47 ca, tỷ lệ kết quả 73,9%, cùng dùng kết hợp với các loại thuốc khác 34 ca, tỷ lệ kết quả là 79,4% ( Vương Tôn Căn, Kết quả điều trị đường huyết cao bằng Giáng đường phiến, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986,10:593).

re_bach_thuoc

 

Liều dùng và chú ý lúc dùng:

  • Liều thường dùng cho thuốc thang và cao đơn hoàn tán: 8 - 16g, cần lợi tiểu dùng liều cao hơn, có thể dùng tới 40 - 60g nhưng không nên dùng lâu.
  • Trường hợp dùng trị can dương thịnh, hư phong nội động hoặc hư nhiệt, nên dùng Sinh Bạch thược. Đau bụng phần nhiều do lạnh huyết mạch ngưng trệ nên sao rượu dùng.
  • Bạch thược phản Lê lô nên không dùng chung.

Địa chỉ bán bạch thược, nơi bán bạch thược

Bạch thược được nhập khẩu từ trung quốc quý khách cần mua hãy liên hệ với chúng tôi, quý khách mua bạch thược ở tỉnh thành khác được gửi qua đường bưu điện

Bạch thược là loại cây có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và trồng phổ biến ở một số nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, … Ở Việt Nam, cây bạch thược phân bố ở Sa Pa, Tam Đảo hay Đà Lạt là chính. Đây là một vị thuốc được dùng trong đông y khá phổ biến vì có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Vậy bạch thược có tác dụng gì mà lại được coi là dược liệu quý?

Dược liệu bạch thược

Bạch thược còn có nhiều tên gọi khác như thược dược mộc bản thảo, một cốt hoa, tiêu bạch thược, … Tên tiếng Anh là Radix Paeoniae Albae, thuộc họ Mao Lương Ranunculaceae. Đây là cây sống lâu năm cao từ 0,5 – 1m. Rễ to và có thể dài tới 30cm, thân mọc thẳng đứng và không có lông. Lá mọc so le, xẻ sâu từ 3 – 7 thùy, hình trứng dài từ 8 – 12cm, rộng từ 2 – 4cm. Hoa mọc đơn, cánh hoa màu trắng, nhụy hoa màu vàng, mùa hoa thường kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9. Nó được đánh giá cao bởi có chứa nhiều Paeoniflorin, Paeonol, Paeonin, Trierpenoids, Sistosterol, Oxypaeoniflorin, Benzoylpaeonilorin; tinh bột, Tanin, Canxi oxalat, một ít tinh dầu, axit benzoic, (1.07%); Paeoniflorigenone, Albìlorin, Galloylpaeoniflorin.

Vị thuốc này được sử dụng ở Việt Nam khá nhiều nhưng chúng ta vẫn không đủ nguyên liệu để sản xuất. Bình thường, chúng ta nhập khẩu bạch thược chủ yếu ở Trung Quốc tại các tỉnh trồng phổ biến loại cây này như Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông.

Bạch thược có tác dụng gì?

Đông y cho rằng bạch thược có vị đắng chua hơi hàn, khi đi vào 3 kinh can, tỳ, phế sẽ giúp nhuận gan, làm hết đau, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu dùng để điều trị các chứng bệnh viêm đại tràng, viêm nấm phụ khoa, bệnh thần kinh, … Cụ thể như sau:

1. Các bệnh liên quan đến đại tràng

Đây là lợi ích rõ ràng nhất cho sức khỏe mà cây bạch thược mang lại. Nghiên cứu cho thấy, bạch thược có tính kháng viêm và ức chế nhu động ruột rất tốt nhờ vào hoạt chất Paeoniflorin. Nhờ tác dụng này mà mỗi khi đại tràng co bóp quá mức gây ra nhiều triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, nổi u cục cứng, … thì bạch thược sẽ giúp giảm co bóp và tống đẩy phân ở đại tràng từ đó giảm đau bụng cũng như số lần đi ngoài ở bệnh nhân đại tràng.

2. Chống viêm nhiễm

Bạch thược giúp ức chế các loại khuẩn lỵ thương hàn, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tán huyết.

3. Bạch thược chữa bệnh dạ dày

Tác dụng kháng viêm của bạch thược giúp những người bị viêm loét dạ dày mau chóng hồi phục vết loét. Nghiên cứu lâm sàng đã được thực nghiệm trên chuột sống và cho hiệu quả tốt.

4. Lợi tiểu

Thường xuyên sắc bạch thược uống sẽ giúp những người tiểu ít, bí tiểu sớm chữa khỏi bệnh.

5. Bảo vệ gan

Nhờ tác dụng chống lại sự hình thành huyết khối do tăng tiểu cầu, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng tới cơ tim làm hạ men Transaminaza nên bạch thược giúp bảo vệ gan hiệu quả, phòng ngừa các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan.

6. Ức chế dây thần kinh trung ương

Theo các tài liệu nghiên cứu, trong bạch thược có chứa thành phần hóa học Paeoniflorin (3,1%) có tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương. Vậy nên, khi người nào đang bị căng thẳng thần kinh, muốn được thư giãn thì có thể sử dụng bạch thược.

Cách sử dụng bạch thược

+ Nếu dùng dạng sống (tươi hoặc khô) thì mang lại hiệu quả tốt khi không may mắc các chứng: nhức đầu, chân tay đau nhức, trị tả lỵ, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó, đái đường; giải nhiệt, chữa cảm mạo.

+ Nếu dùng dạng sao tẩm giúp điều trị tốt hơn các bệnh như rối loạn kinh nguyệt, băng huyết, đau bụng kinh, rong kinh.

Chú ý: Tuy là một vị thuốc tốt nhưng không phải ai cũng thích hợp để sử dụng. Những người sau đây không nên sử dụng bạch thược: người tỳ khí hư hàn, đầy trướng không tiêu, mụn đậu, sản hậu, đau bụng do lạnh, tiêu chảy.

Mua bạch thược ở đâu tốt

Bạch thược hiện nay thường được nhập khẩu, sản phẩm được búpxanh đóng gói sẵn để bảo quản quý khách có nhu cầu hãy liện hệ với chúng tôi

Sản phẩm liên quan
  • Cây Hoa Phấn

    Cây Hoa Phấn

    Mã sản phẩm: cphbx
    Cây hoa phấn
    1 VND
    (3)
  • Cây cỏ chỉ

    Cây cỏ chỉ

    Mã sản phẩm: ccgccbx
    Cây cỏ chỉ thường được dùng ở dạng khô trong các bài thuốc nam, bí tiểu, cảm mao, sốt rét
    250.000 VND
    (1)
  • Cây sừng dê

    Cây sừng dê

    Mã sản phẩm: csdsdbx
    Cây sừng dê được sử dụng trong những bài thuốc nam
    200.000 VND
    (3)
  • Thương truật

    Thương truật

    Mã sản phẩm: cttbx
    Thương truật dùng chữa bệnh rất hiệu quả, thương truật chủ yếu dùng dưới dạng thuốc bổ nhiều hơn
    500.000 VND
    (2)

Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 

Trung Tâm Dược Liệu Búpxanh

ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh ( số cũ 151 gò ô môi )

GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551

Email:duoclieubupxanh@gmail.com

Website: https://trungtamduoclieu.vn

Gọi ngay : 0948808065 + 0971011106  + 0977768823Làm việc từ thứ 2 - thứ 7 - Từ 7h30 - 21h.