Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 20.000 VND
Đánh giá 4 lượt đánh giá
Quả cau đươc sử dụng làm trầu ăn và sử dụng hạt tảy giun sán khá hiệu quả quả cau ngày nay còn được xuất khẩu sang trung quốc, ấn độ
Tên khoa học: Pericarpium Arecae.
Tên Việt Nam: Vỏ cau (ngoài và giữa) của quả cau tươi.
Tiếng Trung: Tên Hán Việt khác:
Đại phúc tân lang (Đồ Kinh Bản Thảo), Trư tân lang (Bản Thảo Cương Mục), Phúc bì, Thảo đông sàng (Hòa Hán Dược Khảo), Đại phúc nhung (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), đại phúc bì.
Mô tả:
Đại phúc bì là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của trái cau, có nơi dùng miếng mo cau phơi khô cũng gọi là Đại phúc bì. Cây cao, có tên khoa học Areca catechu Linn, thuộc họ Arecaceae. Cây có thân trụ thẳng đứng, đường kính 10-15. Toàn thân không có lá, chỉ có vế lá đã rụng. Ở ngọn có một chùm lá rộng to, xẻ lông chim, hoa cái to hơn. Quả hạch, hình trứng. Hạt hơi hình nón cụt.
Phân biệt:
Cây Sơn binh lang, còn gọi là Cau rừng hay Cau dại (Pinanga baviensis Becc), đó là cây cao 2-6m mọc thành bụi có nhiều viết sẹo của cuống lá đã rụng. Lá tập trung ở ngọn, Hoa vàng nhạt. Quả hình trứng, dài, khi chín màu vàng. Ở Thanh Hóa, Nghệ An cây có thể trồng để làm cảnh.
Cây Cau rừng (Areca laosensis Becc), đó là cây thân trụ mọc thẳng đứng đơn độc, cao 2 – 6m, có đốt đều đặn, cách xa nhau 8 – 10cm, lá dài 1m, dạng kép lông chim, các lá chét xếp vào rất sát nhau, không đều hình cong liềm, mép hơi có răng, Có quả vào tháng 11-12. Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh ẩm của Việt Nam.
Địa lý:
Thường được trồng ở vườn khắp nơi trong nước. và được trồng nhiều ở việt nam quảng ngãi
Thu hái, sơ chế:
Quả gìa thu hái, bóc lấy hạt để riêng để làm vị thuốc khác. (Xem: Tân lang, Binh lang), còn vỏ quả đem phơi khô gọi là Đại phúc bì.
Phần dùng làm thuốc:
Vỏ quả là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của quả cau. Vỏ ngoài màu xanh vàng, có nhiều xơ xốp, mềm, gai.
Bào chế:
Rửa sạch ủ mềm một đêm, x tơi ra, phơi hoặc sấy khô, tới độ ẩm dưới 13%. 2- Tẩm rượu sao (tùy theo đơn).
Nấu bằng cao đặc
Trước tiên rửa rượu, rửa qua nước đậu đen phơi khô lùi vào tro nóng, xắt nhỏ.
Rửa sạch bằng rượu, rồi rửa nước đậu Nành, rửa lại phơi khô, sao khô, xắt ra dùng Thiên Kim Phương).
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông Lưu huỳnh, đề phòng mối mọt.
Cách dùng:
Dùng sống trong trường hợp bụng trướng đầy, phù thũng, thông tiêu.
Dùng chín trong trường hợp muốn an thai, bình vị.
Dùng cao đặc trong trường hợp trị đau đầu, phù thủng. Liều lượng: 4,5 – 9g (sắc) – Cao đặc dùng: 1/4 chỉ – 1/2 chỉ.
Chú ý: Cũng có nơi dùng bẹ bọc buồng cau (gọi là Lưỡi mèo) cho đó là Đại phúc bì, xắt nhỏ sao rồi sắc uống có tác dụng trị phù thũng, an thai tốt.
Tính vị: Vị cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào 2 kinh tỳ, Vị.
Tác dụng: Hành khí, lợi thủy, tiêu tích, đạo trệ.
Chủ trị: + Trị bụng trướng đầy, tiêu chảy, chân sưng phù, tiểu khó.
Kiêng kỵ:
Cơ thể suy nhược, hư mà không có thấp nhiệt cấm dùng.
Bài thuốc kinh nghiệm của nhân dân từ quả cau
Trị rò chảy nước mũi, dùng Đại phúc bì sắc lấy nước rửa (Trực chỉ phương).
Thủy trướng ứ nước bí đầy và có thai phù thũng, dùng vỏ quả cau, vỏ cây chân chim, vỏ Khủ khởi (Địa cốt bì) vỏ gừng sống, mỗi thứ 2 chỉ sắc uống
Trị phù thủng dùng Đại phúc bì, Bạch truật, Phục linh, Xa tiền tử, Mộc qua, Tang bạch bì, Ngũ gia bì, Trư linh, Trạch tả, ý dĩ nhân, Lễ ngư, các vị bằng nhau, nếu suy nhước quá gia Nhân sâm.
+ Hạ khí khoan khoái bên trong: Dùng trong trường hợp thấp trở trệ ở trường vị, khí trệ làm căng sình đầy: Đại phúc bì 3 chỉ, Hoắc hương nghạnh 2 chỉ, Phục linh bì 4 chỉ, Trần bì 1,5 chỉ, Hạnh nhân 3 chỉ, Thần khúc 3, Mạch nha 3, Nhân trần 4 sắc uống (Nhất Gia Giảm Chính Khí Tán).
+ Trị cước khí phù thũng: Đại phúc bì 3 chỉ, Mộc qua 3 chỉ, Tử tô tử 2 chỉ, Tân lang 3 chỉ, Kinh giới tuệ 2 chỉ, Ô dước 2 chỉ, Trần bì 2 chỉ, Tử tô diệp 2 chỉ, Lai phục tử 3 chỉ, Trầm hương 5 phân, Tang bạch bì 3 chỉ, Chỉ xác 2 chỉ, Sinh khương 2 chỉ sắc uống (Đại Phúc Bì Tán).
+ Lợi niệu tiêu thủy: Dùng trong phù thủng bụng đầy căng, tiểu không thông, đau nhức, 2 ống chân sưng phù: (Ngũ Bì ẩm).
Tham khảo:
+ Đại phúc bì, khí vị chuyên trị của nó hơi giống với Tân lang (Binh lang) nhưng Tân lang tính mạnh, phá khí rất nhanh, Phúc bì tính chậm, hạ khí xuống hơi chậm (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Đại phúc bì giáng nghịch, tiêu thủy khí trong phù thủng cơ phu, cước khí, ủng tắc, sốt rét đầy tức chướng căn, ốm ngh n đầy tức (Bản Thảo Cương Mục).
+ Đại phúc bì hạ tất cả các khí, cầm ỉa mửa, thông đại tiểu trường, kiện tỳ, khai vị điều trung (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).
+ Đại phúc bì tức Binh lang bì hay vỏ quả cau, tính vị chính của nó giống như Binh lang, tính của Binh lang mạnh hơn, phá khí rất nhanh. Phúc bì tính hoãn, hạ khí chậm hơn, vào kinh túc dương minh, Thái âm kinh, hai kinh hư thì hàn nhiệt không đều, khí nghịch công chạy, hoặc đờm trệ ở trung kiêu kết thành cách chứng, hoặc thấp nhiệt uất tích, vị mà toan làm tâm chua, tâm ôn làm cho ấm vị tiêu đờm, thông khí thì các chứng Dương minh, nên có cách trị chứng yếu vậy (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Đại phúc bì chất nhẹ, vị cay, chuyên về hành khí sơ trệ, lại có thể khoan hòa ở bên trong và trừ trướng mãn, đồng thời có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù thũng. Vì vậy đối với tiểu ít, dùng tới Đại phúc bì rất có hiệu quả. Nhưng là loại thuộc về phá tiết, nên phù trướng do khí hư thì chớ nên dùng (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
+ Đại phúc bì, tân nhiệt tính ấm, so với Binh lang thì khác xa rất nhiều. Vì Binh lang tính nóng trầm nặng, sơ tiết được cái tích trệ hữu hình. Phúc bì thì tính nhẹ nổi, tán khí ủng nghịch nên dùng tới nó sẽ tiết hết chân khí. Quả là Binh lang, bụng to hình dẹt, lấy vỏ rẩy rượu sau rửa nước đậu phơi khô dùng (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Mạnh về hành khí, đạo trệ, lại có tác dụng khoan trung, trừ trướng, lợi thuỷ, tiêu thủng, vì vậy chứng bụng đầy trướng do thấp tà đình trệ bên trong, thuỷ khí tràn ra ngoài bì phu gây nên chứng thuỷ thủng, dùng vị này có kết quả. Tuy nhiên vị này cay, làm hao tán khí, thuộc về loại phá tiết, trường hợp khí hư, thủng trướng loại suy nhược không nên dùng (Thực Dụng Trung Y Học).
Theo “Dược phẩm yếu vựng”
ĐAI PHÚC BÌ (vỏ quả Cau, còn gọi Binh lang bì)
Khí vị: Vị cay đắng, hơi ôn, không độc, vào kinh Túc dương minh và Túc thái âm
Chủ dụng:
Hạ khí ở cách mạc rất hay, tiêu phù thũng rất nhanh, yên suyễn thở, ngăn hoắc loạn, điều hòa trung tiêu, mạnh Tỳ Vị, đuổi khí nóng lạnh công vào Tâm, trừ tà khí ôn nhiệt ủng tắc ở Đai trường. Thực là vị thuốc chủ yếu để chữa trướng đầy, trừ thủy khí.
Cấm kỵ: Phàm mọi chứng hư chớ dùng, tuy ngăn được hoắc loạn, trừ đờm ở cách mạc công vào Tâm phúc, tiêu bĩ trệ ở Đại trường, nhưng chứng thực nên dùng, chứng hư phải kiêng kỵ.
Cách chế:
Trước hết phải rửa bỏ nước đen, lại rửa bằng Rượu, rồi lấy nước Đậu nành rửa lại, phơi khô dùng.
Cách làm lấy 200g co chân vịt tươi nếu khô thì 100g và 1 quả cau tươi bổ làm 4 rửa sạch cho vào ấm sắc kỹ 7 chen còn 4 chén rồi uống hết trong ngày.
Bài thuốc đơn giản có tác dụng mạnh những người có bệnh mới phát sẽ khỏi còn những người bệnh nấu năm thì ổn định đường huyết sử dụng thời gian dai sẽ ổn định.
Quả cau được bán ở dạng tươi và khô sản phẩm được vận chuyển toàn quốc, ngoài quả cau Búpxanh cung cấp hạt cau gọi là binh lang vỏ quả cau gọi là đại phúc bì và rễ cây cau chữa bệnh sinh lý.
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn