Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 120.000 VND
Đánh giá 2 lượt đánh giá
Quả ngân hạnh được sử dụng trong thực phẩm, hay sử dụng nấu chè, làm thuốc
Cây ngân hạnh mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền núi nước ta. Cây còn có tên là "công tôn thụ", "áp cước thụ", "áp cước tử", "phi nga thụ", "phi nga tử", " cây bạch quả", "hoạt hóa thạch", tên khoa học là Ginkgo biloda, thuộc họ bạch quả Ginkgoaceae.
Ngân hạnh là cây to, cao 20-30m, cành dài, gần như mọc vòng. Trên cành có những nhánh ngắn, mang lá cuống dài, phiến lá hình quạt, mép phía trên tròn, giữa hơi lõm chia phiến lá thành 2 thùy tựa như chân con vịt, nên có tên là "áp cước thụ" (cây chân vịt). Hạt (tử) dùng làm thuốc nên còn gọi là "áp cước tử". Hoa nở vào tháng 4-5. Hoa đực có cuống nhụy ngắn, mọc thành từng bó 4-6 bông, rủ xuống. Hoa cái có cuống dài, noãn lộ ra ngoài. Quả chín vào tháng 10. Quả ngân hạnh tựa như quả mơ, nhưng bên ngoài có lớp phấn trắng như bạc phủ kín. Cho nên mới gọi là "ngân hạnh" (trái mơ trắng như bạc) hoặc là "bạch quả" (quả màu trắng).
Thực ra, dưới giác độ thực vật học, gọi là "ngân hạnh" hay "bạch quả" đều không chính xác. Quả ngân hạnh, nhìn bề ngoài tựa như quả mơ, nhưng thực ra lại khác hoàn toàn. Vì "bạch quả" thực chất không phải là "quả". Khi ăn quả mơ, ta chỉ ăn phần "thịt" và bỏ phần "hạt", còn "bạch quả" hoàn toàn là "hạt". Cho nên, ăn bạch quả, thực chất là ăn "hạt", vì chỉ có "hạt" mà không có "thịt quả". Mơ thuộc loại thực vật "quả đóng" (bế tử), còn ngân hạnh thuộc loài thực vật "quả trần" (khỏa tử), tương tự như tùng, thông, ... Trong loài quả trần, bộ phận sinh sản cái (noãn) và hạt lộ ngay ra ngoài, không đóng kín như loài quả đóng. Hạt ngân hạnh trông rất giống quả hạch, như đào, mơ, mận; bên ngoài cũng có một lớp "thịt", nhưng thực ra đó là lớp vỏ ngoài của hạt.
Theo Đông y: Bạch quả có tính bình, vị đắng ngọt. Có tác dụng liễm phế, định suyễn, chỉ di niệu, bạch đới, ... Dùng chữa các chứng ho, hen, viêm khí quản mạn tính, lao phổi, đi tiểu nhiều lần, đái dầm, đái són, tiểu tiện không tự chủ, di tinh, bạch đới, ... Dùng bên ngoài để trị lở ngứa. Thời xưa, khi còn chế độ khoa cử cũ, trước khi đi thi sĩ tử thường luộc một số bạch quả, ăn để ngăn chặn tiểu tiện khi vào phòng thi.
Tác dụng chữa bệnh của ngân hạnh được ghi chép sớm nhất trong "Nhật dụng bản thảo" của Ngô Thụy (một thầy thuốc Trung Hoa, sống cách nay hơn 6 thể kỷ). Hiện tại, ở các nước Âu Mỹ, cao lá ngân hạnh thường được sử dụng dưới dạng thuốc ống hay viên nang, với mục đích dự phòng và phục hồi đột qụy, phòng ngừa nghẽn động mạch vành tim, phòng suy giảm tuần hoàn não, chữa giãn tĩnh mạch và viêm nghẽn tĩnh mạch, ...
Ngân hạnh vốn là một vị thuốc của Đông y, nhưng hiện nay được sử dụng trong Tây y nhiều hơn. Với người phương Tây, "Ginko bibola" đã trở nên hết sức quen thuộc, vì mỗi tháng có hàng triệu bệnh nhân được các bác sĩ kê những đơn thuốc chế từ ngân hạnh.
Trong điều kiện gia đình, có thể dùng ngân hạnh để chữa trị một số bệnh thường gặp như sau:
(1) Chữa cảm lạnh, ho có đờm, thở suyễn, cổ có tiếng khò khè: Bạch quả bọc trong lá ngải cứu nướng chín; ngày ăn 3-4 quả.
(2) Chữa đi đái luôn, tiểu tiện quá nhiều, nước tiểu trắng đục: Bạch quả 10 quả 5 để sống, 5 nướng chín; gom cả hai thứ vào ăn trong ngày.
(3) Chữa mộng tinh: Dùng bạch quả 3-5 hạt, đun với rượu; uống liền 4-5 ngày.
(4) Trị đới hạ (khí hư, huyết trắng): Dùng bạch quả, khiếm thực, sơn dược, xa tiền tử - mỗi vị 9g; sắc uống 2 lần trong ngày.
(5) Chữa sơn ăn gây sưng, ngứa: Dùng lá ngân hạnh và lá kim ngân - 2 thứ bằng nhau, đun nước rửa.
Bổ phổi, dịu hen: Chữa viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, ho nhiều đờm. Dùng bài thuốc cắt cơn hen suyễn: hạt bạch quả (đập vỡ) 16g, khoản đông hoa 12g, bán hạ chế 12g, ma hoang 8g, hoàng cầm 8g, vỏ rễ dâu 12g, tô tử 12g, hạnh nhân 12g, cam thảo sống 8g. Sắc uống.
Chữa bạch đới: bạch quả 1 hạt đã nghiền vụn, lấy 1 quả trứng gà dùi một lỗ nhỏ, nhồi thuốc vào, đem hấp cơm cho chín rồi ăn.
Chữa mộng tinh: bạch quả 3 hạt, đồ chín bằng hơi rượu rồi ăn. Ngày làm 1 lần, ăn liền 4 – 7 ngày.
Chữa khí hư, bạch đới: Chữa bạch đới lâu ngày không dứt, đái dắt luôn luôn, di tinh… do khí hư (sức lực suy yếu). Bài thuốc: đậu ván trắng 63g, bạch quả 12g, lõi thân và cành hướng dương 16g. Sắc lấy nước, thêm ít đường đỏ vào để uống.
Món ăn thuốc có bạch quả:
Chữa lao phổi: bạch quả thu hoạch vào mùa thu, ngâm vào trong dầu thảo mộc 100 ngày. Ngày ăn 3 lần, mỗi lần 1 quả, ăn liên tục 1 – 3 tháng..Cây bạch quả và vị thuốc bạch quả (hạt chín già của cây bạch quả
Cháo bạch quả liên nhục: hạt bạch quả 6g, liên nhục 15g, gạo tẻ 50g, gà giò 1 con (làm sạch bỏ ruột). Đem bạch quả, liên nhục tán bột cho trong bụng gà khâu lại, đặt trong nồi, cho gạo và nước, hầm nhỏ lửa cho chín, thêm mắm muối gia vị. Chia ăn trong ngày, tuần 1 – 2 lần. Dùng cho phụ nữ sa tử cung, khí hư bạch đới.
Gà hầm hạt sen bạch quả: thịt gà 100g, rượu trắng 30ml, hạt sen (bỏ tâm) 10g, bạch quả nhân 10g, thêm nước, hầm nhỏ lửa, thêm gia vị mắm muối. Chia ăn 1 – 2 lần trong ngày. Dùng cho phụ nữ cơ thể suy nhược, khí hư bạch đới.
Gà hầm bạch quả ý dĩ nhân: gà sống 1 con (khoảng 1.000g), bạch quả 12g, ý dĩ nhân 20g, bạch biển đậu 20g. Gà làm sạch, cho dược liệu vào bụng gà buộc lại, thêm bột tiêu gia vị và nước. Hầm chín nhừ. Ăn làm 2 lần trong ngày, liên tục 4 – 5 ngày. Dùng cho phụ nữ bị khí hư bạch đới.
Si-rô bạch quả ý dĩ nhân: bạch quả 6g, ý dĩ nhân 30g, đường phèn 15g. Bạch quả, ý dĩ nấu chín nhừ, cho đường phèn vào khuấy cho tan đều. Chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người viêm đường tiết niệu cấp, sốt, tiểu rắt, buốt, nước tiểu đục.
Si-rô bạch quả mật ong: bạch quả 10 hạt bóc bỏ vỏ cứng, thêm nước nấu chín, thêm mật ong khuấy đều. Ăn mỗi tối 1 lần. Dùng cho người hen phế quản, lao phổi có ho suyễn.
Thịt lợn hầm bạch quả sa sâm: bạch quả (bỏ mầm hạt) 15g, ngọc trúc 15g, mạch môn đông 9g, bắc sa sâm 15g, hạnh nhân 15g, thịt lợn nạc 60g, gia vị liều lượng thích hợp. Ngọc trúc, mạch đông, sa sâm sắc lấy nước, bỏ bã; nước nấu với hạnh nhân, bạch quả và thịt lợn; 2 – 3 ngày ăn một lần. Dùng cho người viêm họng hạt, viêm mũi họng dị ứng, ung thư vùng mũi họng.
Kiêng kỵ: Không nên dùng nhiều 1 lần đề phòng ngộ độc; đặc biệt là trẻ em. Người bị ngộ độc bạch quả có thể thấy các triệu chứng: nhức đầu, phát sốt, co rút gân, bứt rứt khó chịu, nôn mửa, khó thở…, phải lấy ngay 125g cam thảo hoặc 63g vỏ quả bạch quả sắc uống để giải độc.
Ngân hạnh được thu hái phơi khô lấy hạt để sử dụng làm thuốc
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn