Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 200.000 VND
Đánh giá 3 lượt đánh giá
Cây mọc hoang trong tự nhiên cây có nhiều ở miền trung cây thuốc có độc nhẹ nên ít sử dụng trong dân gian, một số công ty dược sử dụng để làm dược phẩm.
Tên khoa học - Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả: Cây bụi mọc cao 2m, có cành vươn dài tới 3-4m, cánh non vuông, cành già hình trụ, vỏ có nhiều lỗ bì màu trắng. Lá mọc đối, phiến lá dài 4-10cm, rộng 1,5-5cm; cuống lá ngắn. Hoa mọc đơn độc hay thành cụm hình xim ở ngọn cành. Hoa màu vàng, cánh hoa kéo dài thành sợi. Quả nang, gồm 2 đại nhọn đầu, dính nhau ở gốc, dài 10-15cm. Hạt nhiều màu nâu, có cán mang chùm lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ.
Hoa tháng 3-4 (6-7), quả tháng 8-9 (-12).
Bộ phận dùng: Hạt - Semen Strophanthi Divaricati, thường gọi là Dương giác ảo. Cành, lá và dịch cây cũng được sử dụng.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Cây mọc hoang chủ yếu ở vùng đồi núi từ Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế đến Tây Ninh, ở các trảng cây bụi ven biển. Thu hái quả vào tháng 11-12. Lấy hạt, bỏ chùm lông, phơi hay sấy khô. Dây lá thu hái quanh năm dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Hạt chứa glucosid: divaricoside, sinoside, D-strophanthin I, II, III.
Tính vị, tác dụng: Hạt (cũng như cành, lá) có vị đắng, tính hàn, rất độc; có tác dụng cường tâm, tiêu thũng, chỉ dương, sát trùng khư phong thấp, thông kinh lạc. Lá có vị đắng, tính hàn, có độc; có tác dụng tiêu thũng, chỉ dương, sát trùng.
D-strophanthin trong hạt, có đầy đủ những tác dụng điển hình so với những tác dụng của Uabain. Nó có tác dụng trợ tim rõ rệt, làm chậm nhịp tim, tăng bài niệu, giảm các dấu hiệu xung huyết nội tạng và ngoại vi, có tác dụng nhanh dùng trong cấp cứu, có thể tiêm tĩnh mạch.
Năm 1959, một tác giả Trung Quốc khác Đặng Sĩ Hiển (Acta pharmaceutica Sin, 8, 161-165) nghiên cứu thêm tác dụng thông tiểu và trấn tĩnh của divazit, một glucozit chiết từ hạt cây sừng dê Trung Quốc đã đi tới kết luận rằng nó có tác dụng lợi tiểu rõ rệt trên chó (thí nghiệm cấp diễn) và trên chuột (thí nghiệm trường diễn). Sau khi tiêm thuốc tù nửa giờ đến 2 giờ thì lượng nước tiểu tăng lên đến tối đa, so với những con vật không tiêm thuốc thì tăng lên gấp 4,7 lần. Đồng thời tác giả so sánh tác dụng lợi tiểu của K-strophantin thì thấy sau khi tiêm K-strophantin vào 1 đến 3 giờ thì lượng nước tiểu tăng lên tối đa và gấp 4,4 lần so với lượng nước tiểu của những con vật không tiêm thuốc.
Về tác dụng trấn lĩnh, tác giả đã tiêm với liều 5- 8,7mg trên lkg thể trọng chuột thấy tác dụng hơi trấn tĩnh đồng thời tim đập chậm, với liều ll,5-20mg trên lkg thể trọng thì tác dụng trấn tĩnh rõ ràng nhưng tim cũng đập chậm rõ rệt, với liều 15,2-20mg trên lkg thể trọng thì có hiện tượng ngộ độc.
Năm 1944, Ngô Ban (A pharmacological Study of the Saponin of Yang Chiao-ou. Chin Med. J., 63, 91-95) nghiên cứu tác dụng được lý của chất saponin trong hạt cây sừng dê Trung Quốc đã đi đến kết luận rằng chất này có tác dụng làm co bóp tim mạch, đối với huyết áp và mạch máu thì với liều không độc hầu như không thấy tác dụng, nhưng với liều mạnh, độc (2/3 liều tối thiểu gây độc) thì thấy tác dụng co mạch và huyết áp tăng cao. Định lượng sinh lý trên ếch và mèo thì thấy tác dụng bằng 2/3 tác dụng của K strophantin, một glucozit chữa tim chiết từ hạt Strophanthus kombe Olivier mọc ở châu Phi.
Năm 1963, Đoàn Thị Nhu (Viện dược liệu) đã nghiên cứu tác dụng dược lý dung dịch glucozit toàn phần của hạt một loại sừng dê mọc ở Hà Tĩnh trên tim ếch tại chỗ, trên tim ếch cô lập theo phương pháp Straub, trên tim thỏ cô lập và trên huyết áp động mạch mèo và thỏ đã đi tới một số kết luận sau đây: Dung dịch glucozit toàn phần có tác dụng lam tăng rất mạnh sức co bóp của tim và tăng trương lực cơ tím. Làm chậm nhịp tim nhưng ảnh hưởng đến nhịp tim tương đối ít. Khi tiêm tĩnh mạch tác dụng xuất hiện nhanh, không có giai đoạn chờ đợi như với digitalin. Ít ảnh hưởng đối với huyết áp, chỉ làm tăng huyết áp rõ rệt với liều độc. Với liều độc, gây ngừng tim ở trạng thái co thắt tâm thu.
Nói tóm lại tác giả cho rằng tác dụng dược lý của glucozit toàn phần loài Strophanthus nghiên cứu trên hệ tim mạch giống như những loài Strophanthus khác đã được nghiên cứu và công bố (rất tiếc tác giả không nói rõ loài Strophan- thus nào, vì ở Hà Tĩnh có nhiều loài Strophan- thus- xem phần chú thích).
Sừng Dê Hạt được dùng trị đau phong thấp, trẻ em bị di chứng bại liệt, mụn nhọt ngứa lở, rắn độc cắn, đòn ngã tổn thương, và gãy xương. Lá được dùng tươi nấu nước rửa hoặc giã đắp trị đòn ngã tổn thương và ghẻ lở. Cành lá tươi có thể dùng trong nông nghiệp làm thuốc diệt côn trùng và giòi.
Hiện nay, người ta dùng hạt chiết D-strophanthin là hỗn hợp glucosid dùng chữa suy tim cấp và mạn tính, trường hợp suy tim không chịu tác dụng của thuốc loại Digitalin. Ngày dùng 1-2 ống tiêm, mỗi ống 2ml có 0,25mg D-strophanthin. Tiêm dung dịch nguyên hoặc pha loãng trong dung dịch glucose, tiêm thật chậm vào tĩnh mạch.
Dân gian thường dùng chất nhựa để bôi các vết mụn hắc lào ngoan cố. Nhưng nhựa cây sừng dê này có độc, nhỡ ăn phải bị chết người, vào mắt có thể bị mù; khi dùng phải cẩn thận.
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn