Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 250.000 VND
Đánh giá 2 lượt đánh giá
Cây dâu được trồng tại lâm đồng chủ yếu lấy lá để nuôi tằm ít người đào rễ chỉ khi nào cây dâu tằm già không cho năng xuất lá nữa thì người ta đào để lấy rễ làm thuốc, rễ dâu có tác dụng thanh nhiệt rất tốt.
Cây Dâu thân gỗ có thể cao tới 15m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia thành 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hay hơi tù, mép có răng cưa to. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực mọc thành bông có 4 lá đài, 4 nhị; hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả bế bao bọc trong các lá đài mọng nước thành 1 quả phức (quả kép) màu đỏ, khi quả già chín có màu đen sẫm. Cây Dâu được trồng khắp nơi ở ViệtNam.
Công dụng của cây dâu
– Tang diệp (lá Dâu) vị ngọt, đắng, mát: chữa sốt, cho ra mồ hôi, cảm mạo, an thần, tiêu đờm, huyết áp cao.
– Tang bạch bì (vỏ rễ) vị ngọt mát, làm thuốc lợi tiểu, chữa ho lâu ngày, ho có đờm và chữa sốt.
– Tang thầm (quả Dâu) vị ngọt, bổ thận, sáng mắt, giúp sự tiêu hóa, chữa bệnh ngủ kém, râu tóc bạc sớm.
– Tang phiêu tiêu (tổ bọ ngựa trên cây Dâu) lợi tiểu tiện, chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, trẻ con đái dầm.
– Tang ký sinh (cây mọc ký sinh trên cây Dâu): bổ gan thận, chữa đau lưng, đau mình, an thai.
– Sâu Dâu chữa bệnh trẻ con bị đau mắt, nhiều nhử, nhiều nước mắt.
Liều dùng cây Dâu:
– Tang diệp: ngày dùng 6 – 18g, dạng thuốc sắc.
– Tang bạch bì: ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc.
– Tang thầm: ngày dùng 12- 30g làm nước giải khát.
– Tang phiêu tiêu: ngày dùng 6 -12g.
– Tang ký sinh: ngày dùng 12 – 20g, dạng thuốc sắc.
– Sâu Dâu: cả con nướng ăn hoặc ngâm rượu.
Cây dầu tằm cho ta nhiều vị thuốc như: tang bạch bì (vỏ rễ dâu đã cạo bỏ lớp vỏ ngoài, lấy phần xơ trắng), tang diệp (lá dâu bánh tẻ), tang chi(cành dâu), tang thầm (quả dâu chín đen), tang kí sinh (tầm gửi trên cây dâu) tang phiêu tiêu (tổ trứng bọ nhựa trên cây dây), sâu dâu, nấm dâu.
Đào lấy rễ ngâm dưới đất, chọn rễ to, đường kính 5mm trở lên rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài màu vàng, lấy lớp vỏ xơ dai màu trắng ngà, bỏ lõi gỗ, cắt thành đoạn 20-30cm rửa sạch, phơi hoặc sây khô.
Chế biến
Chế biến “tang bạch bì”: Lấy tang bạch bì cắt thành từng đoạn 3 – 4cm, tẩm với mật ong, cứ 1.000g tang bạch bì dùng 150g mật ong. Thêm một ít nước sạch vào mật ong, thường tỷ lệ 1:1. Quấy đều rồi đổ vào tang bạch bì, vừa trộn vừa bóp cho mật ngấm đều. Ủ 1 – 4 giờ, sao nhỏ lửa đến khi vị thuốc có màu vàng đậm, sờ không dính tay, có mùi thơm của mật ong là được. Sau khi chế như vậy, tang bạch bì rất dễ bị hút ẩm, chảy nước và dễ mốc. Cần bảo quản nơi thông thoáng và thường xuyên chăm sóc. Tốt nhất nên chế lượng đủ dùng cho từng đợt.
Theo YHCT, vị thuốc ngọt, tính bình, không độc; quy kinh: tâm, phế, tỳ, vị, đại tràng. Công năng thanh phế chỉ khái, kiện tỳ, nhuận táo. Tang bạch bì được dùng trong một số trường hợp sau:
Trị ho ra máu: Tang bạch bì tán bột, ngày uống 10 – 20g với nước cơm. Uống liền 1 – 2 tuần lễ.
– Trị ho do phế nhiệt, viêm phế quản, khó thở, viêm họng có sốt: tang bạch bì, địa cốt bì, mỗi vị 20g; cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2 – 3 tuần lễ.
– Trị ho có phù do thận: tang bạch bì 20g, đậu đỏ 40g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2 -3 tuần lễ.
– Trị các chứng ho có đờm đặc, khó thở hoặc viêm phổi: tang bạch bì, hoàng liên, hạnh nhân, hoàng cầm, mỗi thứ 12g; kim ngân hoa, ngư tinh thảo, lô căn, đình lịch tử, mỗi vị 20g; liên kiều 16g, ma hoang 8g, cam thảo 6g, thạch cao 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2 – 3 tuần lễ.
– Chữa viêm phế quản mạn tính: tang bạch bì, mạch môn, rau má khô 16g, bách bộ 10g, bán hạ chế 6g, trần bì 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa viêm cầu thận cấp: tang bạch bì 13g, hạt đình lịch tử 13g, lá tía tô khô 13g, phòng kỷ 15g, hạnh nhân 10g, bèo cái khô 8g, ma hoang 5g, quế chi 5g. Sắc uống mỗi ngày 1thang.
– Chữa hen phế quản dai dẳng: tang bạch bì 30g, hạt bạch quả 30g, bán hạ chế 30g, hoài sơn 60g, hoàng kỳ 60g, từ bì hồ đào 60g, hạnh nhân 24g, nhân sâm 15g, cam thảo bắc 15g, nhục quế 12g, trầm hương 12g, tắc kè 2 con. Tất cả làm bột mịn trộn đều, bảo quản trong đồ đựng kín, sạch khô. Mỗi ngày uống 3 lần x 4-6g chiêu với nứoc sôi để nguội. Nếu người bệnh lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng thì bỏ nhục quế thêm câu kỷ tử 30g, nữ trinh tử 30g.
Lưu ý
– Cơ thể suy yếu, ho không đờm, ho do lạnh không có nóng sốt không dùng Tang bạch bì.
– Những người đại tiện lỏng không dùng Tang thầm.
– Những người viêm tiết niệu, mộng tinh không dùng Tang phiêu tiêu.
– Phụ nữ đang cho con bú không dùng các vị thuốc từ cây Dâu.
Rễ cây dâu chủ yếu được thu hoạch từ lâm đồng sản phẩm đã được phơi khô và phiến mỏng để dễ sử dụng, Búpxanh chỉ bán rễ cây dâu tằm khô.
Quý khách cần sử dụng hãy liên hệ với chung tôi.
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn