Búpxanh 0977768823 - 0948808065
Giá: 200.000 VND
Đánh giá 2 lượt đánh giá
Đơn châu chấu Tên thường gọi: Còn gọi là Cây cuồng, Rau gai, Độc lực, Cẩm giảng, Đinh lăng gai, cây Đuống, cây Răng, Cẩm Giàng (Tày, Bình Gia, Lạng Sơn), Lổ Cổ (Mèo), rau gai (Thái Nguyên), Độc lực (Hà Tây). Cuồng hay Đinh lăng gai - Aralia armata (Wall), Seem, thuộc họ Nhân sân - Araliaceae.
Thử nghiệm lâm sàng trong cộng đồng cho thấy hàng trăm trường hợp bị kiết lỵ cấp, mạn tính đã kháng thuốc vẫn được chữa khỏi bởi viên châu chấu. Rất tiếc ngày đó không có điều kiện nuôi cấy phân lập được là viên châu chấu có tác dụng với lỵ amip (Entamoeba histolytica) hay lỵ trực trùng.
Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp. Cành mọc loà xoà. Lá lớn, kép lông chim 2-3 lần, có 9-11 lá chét có phiến hình trứng dài 4-8 cm, rộng 2-3cm, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ như sợi tơ; cuống lá có bẹ. Cụm hoa chuỳ gồm nhiều tán dài; cuống hoa có gai. Hoa nhỏ, màu lục, vàng nhạt. Quả hạch hình tròn, màu đen.
Mùa hoa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ rễ và lá - Radix, Cortex Radicis et Folium Araliae Armatae.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Himalaya, lan tràn qua Ấn Độ sang Lào, Việt Nam, Malaixia, thường mọc trên các nương rẫy cũ ven rừng vùng núi miền Bắc, vùng núi Tây nguyên, cho tới vùng núi các tỉnh Nam Bộ.
Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô. Lá non thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Trong lá có tỷ lệ theo g% nước 84,5; protid 3,1; glucid 8,3; xơ 2,5; tro 1,5; và theo mg%: caroten 1,65, vitamin C 12,5; Rễ chứa saponin triterpen.
Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lôi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu độc.
Vỏ rễ, rễ thường dùng chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm amygdal, viêm bạch hầu, viêm khớp, viêm thận phù thũng, viêm sưng vú. Lại dùng chữa phong thấp tê bại, dao chém thương tích, sốt rét cơn và rắn cắn. Lõi thân dùng làm thuốc bổ. Lá non dùng làm rau ăn (do có nhiều gai nên gọi lá Rau gai). Lá dùng đắp mụn nhọt. Nhựa của nõn non dùng chấm làm tan chắp leo ở mắt. Quả sao khô, tán bột thổi vào mũi chống ngạt mũi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Đồng bào vùng núi thường lấy lá non, chồi non về luộc hay xào ăn như các loại rau khác. Có thể tước bỏ gai trước khi xào, nhưng ở những nõn non thì sau khi xào gai cũng trở nên mềm. Để làm thuốc, thường dùng 10-30g rễ khô sắc nước uống; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
1.Vỏ rễ, rễ thường dung chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm amydal, viêm bạch hầu, viêm khớp, viêm thận phù thũng, viêm sung vú.
2.Cũng được dùng chữa phong tê thấp tê bại, dao chém thương tích, sốt rét cơn và rắn cắn. Lõi thân dùng làm thuốc bổ.
3.Lá non dùng làm rau ăn ( do nhiều gai nên gọi là rau gai).
4.Lá dùng đắp mụn nhọt.
5.Nhựa của nõn non dùng chấm làm tan chắp lẹo ở mắt.
6.Quả sao khô, tán bột thổi vào mũI chống ngạt mũi.
7.Ở Vân Nam (Trung Quốc): rễ, cành, lá, vỏ rễ dùng trị đòn ngã, phong thấp tê đau, , đau dạ dày, viêm gan, viêm tiền liệt tuyến, viêm khớp cấp tính, , phúc tả, viêm tuyến sữa, , sang tiết, vô danh thũng độc
8.Trong dịch viêm họng ở Bình Gia – Lạng Sơn vào năm 1956, nhân dân đã dung sắc vừa uống vừa ngậm.
Chữa thấp khớp 15-20gam
Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy vỏ rễ đơn chấu có các tác dụng:
1.Chống viêm, đặc biệt tác dụng ức chế khá mạnh giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm.
2.Gây thu teo tuyến ức rõ rệt, tác dụng này là một đặc tính của thuốc ức chế miễn dịch.
3.Kích thích sự chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm nuôi cấy trong ống nghiệm, điều này chứng tỏ Đơn châu chấu có tác dụng kích thích miễn dịch.
4.Có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen trên động vật thí nghiệm.
5.Kháng khuẩn đối với phế bào khuẩn và liên cầu khuẩn tan máu. Các saponin triterpen và genin acid oleanolic từ rễ Đơn châu chấu là thành phần có hoạt tính chống viêm cấp, viêm mạn và gây thu teo tuyến ức chuột cống trắng đực non.
Chữa Viêm khớp:
Rễ đơn châu chấu 10 – 30 g sắc uống, Thường phối hợp với Xà cừ và Mặt quỷ.
Chữa Rắn cắn:
Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.
Chữa Sưng vú:
Rễ giã với muối, trộn nước vo gạo đắp, phối hợp với cây Sắng, lá Mưa đỏ, Bồ Công Anh và Kim ngân.
Chữa Bạch hầu, bí đái:
Dùng 8- 12 g rễ cây, sắc uống nước.
Chữa Ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan:
Rễ đơn châu chấu cùng vỏ cây khế chua, liều lượng bằng nhau, đều 20g, sắc nước uống.
Chữa Phù thũng:
Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Thóc lép 10g, lá cây cối xay 10g, sao vàng sắc uống.
Chữa Hen:
Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Ngấy tía 8g, rễ cây Han tía 8g, xắt nhỏ, phơi khô, sắc uống.
Liều dùng:
Ngày dùng 15-20g.
Cây được thu hoạch phơi khô để sử dụng, cây thuốc ít người sử dụng vui long liên hệ trước
công dụng đơn châu chấuđịa chỉ bán đơn châu chấubán đơn châu chấu
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn